Siêu âm đàn hồi mô là gì? Các công bố khoa học về Siêu âm đàn hồi mô

Siêu âm đàn hồi mô là phương pháp chẩn đoán hình ảnh tiên tiến, đánh giá độ đàn hồi và độ cứng của mô. Công nghệ này phổ biến trong y khoa, hỗ trợ chẩn đoán ung thư, bệnh lý gan và tuyến giáp. Hai kỹ thuật chính là siêu âm đàn hồi định vị và đàn hồi học, đo độ biến dạng và tốc độ truyền sóng trong mô. Lợi ích gồm tính không xâm lấn, an toàn, chính xác. Hạn chế do phụ thuộc vào kỹ năng bác sĩ và giới hạn trong loại mô. Kỹ thuật này cần đào tạo chuyên sâu để tối ưu hóa hiệu quả.

Giới thiệu về Siêu âm Đàn hồi Mô

Siêu âm đàn hồi mô là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh tiên tiến, được sử dụng để đánh giá độ đàn hồi và độ cứng của các mô sinh học. Với khả năng cung cấp thông tin bổ sung về tính chất cơ học của mô, công nghệ này đang ngày càng trở nên phổ biến trong lĩnh vực y khoa, từ ung thư học đến các bệnh lý gan mạn tính.

Cơ chế Hoạt động của Siêu âm Đàn hồi Mô

Siêu âm đàn hồi mô hoạt động dựa trên nguyên tắc tạo ra và đo lường sự biến dạng của mô dưới tác động của lực cơ học. Có hai kỹ thuật chính trong siêu âm đàn hồi mô: siêu âm đàn hồi định vị (strain elastography) và siêu âm đàn hồi đàn hồi học (shear wave elastography).

  • Siêu âm đàn hồi định vị: Kỹ thuật này đo lường biến dạng của mô khi tiếp xúc với lực tác động từ bên ngoài. Độ biến dạng của mô càng cao, mô càng mềm.
  • Siêu âm đàn hồi đàn hồi học: Kỹ thuật này tạo ra sóng ngang trong mô và đo tốc độ truyền sóng. Mô càng cứng, tốc độ truyền sóng càng nhanh.

Ứng dụng của Siêu âm Đàn hồi Mô

Siêu âm đàn hồi mô có nhiều ứng dụng trong y học, bao gồm:

  • Chẩn đoán ung thư: Công nghệ này giúp phân biệt giữa các khối u lành tính và ác tính dựa trên độ cứng của mô. Ví dụ, ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt thường được chẩn đoán thông qua siêu âm đàn hồi mô.
  • Đánh giá bệnh lý gan: Đo độ đàn hồi của gan giúp xác định mức độ xơ gan, từ đó hỗ trợ trong quá trình điều trị và theo dõi bệnh.
  • Bệnh lý tuyến giáp: Siêu âm đàn hồi mô được sử dụng để đánh giá các nốt tuyến giáp, hỗ trợ quyết định sinh thiết.

Lợi ích và Hạn chế

Lợi ích:

  • Tính không xâm lấn: Không đòi hỏi can thiệp nội soi hay phẫu thuật.
  • An toàn: Không sử dụng bức xạ ion hóa, phù hợp cho nhiều đối tượng bệnh nhân.
  • Chính xác và đáng tin cậy: Cung cấp thông tin chi tiết về tính chất cơ học của mô.

Hạn chế:

  • Phụ thuộc mức độ chuyên môn của người thực hiện: Kết quả có thể bị ảnh hưởng bởi kinh nghiệm của bác sĩ.
  • Giới hạn trong một số loại mô: Không phải tất cả các mô đều có thể được đánh giá bằng siêu âm đàn hồi mô.

Kết Luận

Siêu âm đàn hồi mô là một công nghệ hứa hẹn trong việc cải thiện chất lượng chẩn đoán y học. Với khả năng cung cấp thông tin quan trọng về độ cứng và độ đàn hồi của mô, kỹ thuật này không chỉ giúp nâng cao độ chính xác của chẩn đoán mà còn mở ra nhiều hướng đi mới trong nghiên cứu và điều trị bệnh lý. Tuy nhiên, để khai thác tối ưu lợi ích của phương pháp này, cần có sự đào tạo chuyên sâu và những nghiên cứu bổ sung để vượt qua các hạn chế hiện tại.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "siêu âm đàn hồi mô":

NGHIÊN CỨU SO SÁNH SIÊU ÂM ĐÀN HỒI STRAIN ELASTOGRAPHY (SE) SO VỚI SHEARWAVE ELASTOGRAPHY (SWE) TRONG BỆNH LÝ U VÚ NỮ TẠI MEDIC TPHCM 2019
Mục tiêu: Kết hợp siêu âm B-mode, phân loại Bi-rads và ứng dụng 2 loại siêu âm đàn hồi (SAĐH): Strain Elastography (SE) và Shearwave Elastography (SWE) trên máy RS85 (Samsung) trong chẩn đoán u vú lành/ác. Tìm giá trị chẩn đoán cho từng phương pháp SADH và giá trị chẩn đoán khi kết hợp hai phương pháp trên.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chọn u vú nữ được phân loại từ Birads 3 trở lên bằng siêu âm B-mode, khảo sát SADH cùng lúc bằng 2 phương pháp: SE và SWE bằng đầu dò 3L-12MHz (SADH SE) và L2-9MHz ( SADH SWE) của máy RS85 (Samsung) từ tháng 8-10 năm 2019 tại PKĐK Medic TPHCM.Thu thập số liệu cả hai loại SADH như sau:- SADH SE: thu thập 3 giá trị: (1) bản đồ đàn hồi theo 5 mức độ của Tsukuba, (2) E/B ratio (tỷ lệ đường kính ngang lớn nhất được mã hóa màu cứng nhất trên bản đồ màu/ đường kính ngang lớn nhất của u trên SA B-mode) (<1 hay ≥ 1), (3) Ratio B/A (trong đó A= tổn thương u, B= mô mỡ lành bên trên tổn thương).- SADH SWE: đo độ cứng (kPa) và vận tốc sóng biến dạng (m/s) (có bản màu quy định chất lượng hình ảnh trước đo), dựa theo bản đồ màu mã hóa độ cứng của u, chọn điểm cứng nhất thỏa mãn chỉ số đo đạc tin cậy RMI (reability measurment index) ≥ 0,4. Mỗi phương pháp đo 3 lần trên cùng một khối u. Các tổn thương Bi-Rads 3-4-5 được làm sinh thiết (FNAC và /hoặc corebiopsy) để xác chẩn sau siêu âm.Tính giá trị chẩn đoán của từng phương pháp và giá trị chẩn đoán khi kết hợp hai phương pháp này.Thống kê, phân tích bằng phần mềm spss 20.Kết quả: Nghiên cứu 84 u vú (33 u ác và 51 u lành) tại PK ĐK Medic TPHCM, chúng tôi có số liệu như sau:1. Về giá trị của SADH nén (SE)1.1. Bản đồ màu theo phân loại của Tsukuba có thang điểm từ 1 → 5 trong chẩn đoán, có độ nhạy (90%), độ đặc hiệu (88,2%), giá trị tiên đoán dương (83%), giá trị tiên đoán âm (93,8%), độ chính xác (89,3%) 1.2. Thông số E/B ratio (tỷ lệ đường kính ngang lớn nhất được mã hóa màu cứng nhất trên bản đồ màu/ đường kính ngang lớn nhất của u trên SA B-mode) với giá trị (<1gợi ý lành tính, ≥ 1gợi ý ác tính) trong chẩn đoán, có độ nhạy (87%), độ đặc hiệu (90,2%), giá trị tiên đoán dương (85,3%), giá trị tiên đoán âm (92%), độ chính xác (89,3%)1.3. Tỷ lệ đàn hồi trung bình (ratio B/A) của SAĐH SE ở u ác tính và u lành tính so với mô mỡ lần lượt là: (8,1 +/- 3,7) và (2,4 +/-1,3) (p<0,001). Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (3,2) có độ nhạy (97%) và độ đặc hiệu (84,3%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Diện tích dưới đường cong ROC là (0,969). Giá trị tiên đoán dương (80%). Độ chính xác (89,3%)2. Về giá trị của SADH sóng biến dạng (SWE)2.1. Vận tốc trung bình sóng biến dạng (m/s) ở nhóm u vú lành và u vú ác lần lượt là (3,9 ±1,1) và (5,9 ± 1,3) (p<0,001). Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (4,2m/s) có độ nhạy (90,9%) và độ đặc hiệu (66,7%) cao nhất trong chẩn đoán u vú ác tính. Diện tích dưới đường cong ROC là (0,873). Giá trị tiên đoán dương (63,8%), giá trị tiên đoán âm (91,8%), độ chính xác (76,2%)2.2. Độ cứng (kPa) trung bình ở nhóm u vú lành và u vú ác lần lượt là (49,7 ± 28,2) và (108 ± 45,5). (p<0,001).Tỉ lệ trung bình ở ngưỡng cắt (50,3 kPa) có độ nhạy (90,9%), độ đặc hiệu (66,7%). Diện tích dưới đường cong ROC là (0,864), giá trị tiên đoán dương (61,2%), giá trị tiên đoán âm (91,4%), độ chính xác (73,8%)3. Giá trị khi kết hợp 2 phương pháp SE và SWEKết hợp hai loại SADH SE và SWE trong chẩn đoán u vú bằng cách so sánh giá trị E/B ratio của SE và vận tốc sóng biến dạng (m/s) của SWE, sẽ làn tăng độ nhạy tối đa trong chẩn đoán (100%), độ đặc hiệu (52,9%), giá trị tiên đoán dương (57,9%), giá trị tiên đoán âm (100%), độ chính xác (71,4%).Kết luận: SADH nén và SADH sóng biến dạng đều có giá trị hữu ích trong chẩn đoán u vú. Kết hợp đồng thời hai phương tiện sẽ làm tăng độ nhạy cao trong chẩn đoán phân biệt u vú lành ác, hạn sinh thiết các trường hợp không rõ ràng trên siêu âm B-mode
#Siêu âm đàn hồi nén (Strain Elastography (SE) #Siêu âm đàn hồi định lượng (SWE) #thang điểm Tsukuba (Tsukuba score) #tỷ lệ (B/A) #E/B ratio #vận tốc sóng biến dạng m/s #độ cứng kPa
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ CỦA SIÊU ÂM MODE B VÀ SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ - STRAIN ELASTOGRAPHY
TÓM TẮTMột nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai với mục đích nghiên cứu giá trị của phương pháp siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng – Strain Elastography (SE) trong chẩn đoán ung thư vú (UTV).Kết quả: Bước đầu, chúng tôi đã thực hiện được trên 57 bệnh nhân (BN) với 61 tổn thương được chẩn đoán bằng siêu âm mode-B, siêu âm đàn hồi mô Strain Elastography tuyến vú, có đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Phương pháp siêu âm mode-B có độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 29,7%, giá trị dự báo dương tính 44,6% và giá trị dự báo âm tính 78,6%, độ chính xác 52,5%. Khi phối hợp siêu âm mode-B với siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng đã làm tăng giá trị chẩn đoán với độ nhạy 87,5%, độ đặc hiệu 67,6%, giá trị dự báo dương tính 56,7%, giá trị dự báo âm tính 89,3%, độ chính xác 75,4%.Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô có thể chẩn đoán các tổn thương BI-RADS 3 và 4a tốt hơn, đặc biệt khi phối hợp với siêu âm vú mode -B, có thể tăng hoặc giảm bậc BI-RADS, làm tăng giá trị chẩn đoán của siêu âm từ52,5% lên75,4%.
#siêu âm mode-B #siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng #Strain Elastography #ung thư vú
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ TUYẾN GIÁP Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP TẠO HÌNH VÀ ĐO VẬN TỐC SÓNG BIẾN DẠNG QUA Kĩ THUẬT ARFI
Mục tiêu: Xác định giá trị tham khảo về vận tốc của sóng biến dạng lan truyền trong mô tuyến giáp qua kĩ thuật tạo xung nén áp lực siêu âm.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: khảo sát ở 49 người bình thường, không có tiền sử về viêm giáp, basedow, tổn thương khu trú, các bệnh lý chuyển hóa canxi, không dùng các thuốc ảnh hưởng lên tuyến giáp. Xác định ROI đối với mô tuyến giáp, độ sâu tương ứng là 1,2 cm; ROI với cơ ức đòn chủm, độ sâu tương ứng là 0,6 cm, được đo hai lần bởi hai bác sĩ có kinh nghiệm khác nhau.Kết quả: giá trị trung bình vận tốc của sóng biến dạng ở mô tuyến giáp là 1,47 ± 0,41 m/s. Giá trị vận tốc này không khác biệt đáng kể giữa hai giới và tuổi. Giá trị trung bình vận tốc của sóng biến dạng ở mô cơ ức tuyến giáp là 1,42 ± 0,32 m/s. Không có sự khác biệt vận tốc này với nhóm tuổi, nhưng có khác biệt với giới (p < 0,05) Không có sự khác biệt giữa kết quả của hai bác sĩ có số năm kinh nghiệm khác nhau.Kết luận: nam giới có vận tốc mô cơ ức trung bình là 1,54 ± 0,29 m/s cao hơn nữ 1,47 ± 0,41 m/s, nữ giới có vận tốc mô tuyến giáp trung bình là 1,50 ± 0,41 m/s cao hơn nam giới nhưng không có ý nghĩa thống kê, vận tốc mô cơ ức trung bình 1,42 ± 0,32 m/s, nam giới cao hơn nữ, điều này có ý nghĩa thống kê.
NGHIÊN CỨU SỨC CĂNG DỌC THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP BẰNG SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 9 - Trang 66-74 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá sức căng dọc thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking echocardiography - STE) và mối liên quan giữa sức căng dọc thất trái với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích, chọn mẫu thuận tiện trên 44 BN NMCT cấp tính, chẩn đoán xác định dựa theo Đồng thuận toàn cầu lần thứ tư năm 2018 tại Trung tâm Tim Mạch, Bệnh viện Quân y 103, STE bằng máy siêu âm Phillips Epiq 7C và phân tích kết quả bằng phần mềm QLAB version 9.0. Kết quả: Sức căng dọc thất trái toàn bộ (GLS) chung của nhóm nghiên cứu (%) ( ± SD): -10,8 ± 3,9. GLS giảm có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). GLS tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim (r = 0,41; p < 0,01) và tương quan thuận mức độ vừa với LVEF % theo phương pháp Simpson (r = 0,36; p < 0,05). Kết luận: Sức căng dọc thất trái toàn bộ ở BN NMCT cấp giảm, GLS có liên quan với số vùng rối loạn vận động trên siêu âm 2D (p < 0,05). Sức căng dọc thất trái toàn bộ tương quan thuận, mức độ vừa với tần số tim và LVEF đo bằng phương pháp Simpson.
#Nhồi máu cơ tim cấp #Siêu âm đánh dấu mô cơ tim #Sức căng dọc thất trái
NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT
TÓM TẮTMở đầu: Tiên lượng và điều trị bệnh ung thư gan nguyên phát phụ thuộc vào kích thước, số lượng khối u và mức độ xơ hóa gan. Cùng với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều công trình xác nhận vai trò của siêu âm trong việc bổ sung thông tin cho chẩn đoán, đặc biệt là siêu âm đàn hồi mô gan. Siêu âm đàn hồi mô đo độ cứng của các khối tổn thương u gan, từ đó cung cấp thêm thông tin về kích thước, đường bờ của các khối tổn thương cũng như tình trạng xơ hóa của gan giúp ích trong điều trị.Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của siêu âm 2D và siêu âm đàn hồi mô ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát.Phương pháp: Nghiên cứu trên 20 bệnh nhân có chẩn đoán xác định ung thư gan nguyên phát. Tất cả cả cácbệnh nhân đều được làm siêu âm bụng 2D và siêu âm đàn hồi mô gan theo phương pháp Acoustic Radiation ForceImpulse (ARFI) bằng máy ACUSON-Antares.Kết quả: Kích thước đo được của khối u trên siêu âm đàn hồi mô lớn hơn trên siêu âm 2D. Vận tốc sóng biến dạng của khối u dao động từ 2,15- 4,8 m/s.Kết luận: Khảo sát ung thư gan nguyên phát bằng phương pháp siêu âm đàn hồi có giá trị trong việc cung cấp thông tin về kích thước, độ cứng khối u và mô gan xung quanh biểu hiện bằng vận tốc sóng biến dạng.
#gan #ung thư gan nguyên phát #siêu âm đàn hồi mô
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM 54 TRẺ DƯỚI 4 THÁNG TUỔI CÓ TRIỆU CHỨNG NGHI NGỜ TEO ĐƯỜNG MẬT VÀ ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số 5 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm bệnh nhân dưới 4 tháng tuổi có lâm sàng và siêu âm nghi ngờ teo đường mật (TĐM),được phẫu thuật tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang toàn bộ các trẻ dưới 120 ngày tuổi, có chẩn đoán lâm sàng vàng da ứ mật nghi ngờ TĐM được siêu âm trước mổ theo quy trình chẩn đoán TĐM, có chẩn đoán cuối cùng là TĐM hoặc không TĐM dựa trên phẫu thuật thăm dò, chụp đường mật trong mổ và làm giải phẫu bệnh thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 5/2023. Kết quả: Nhóm TĐM có 39 trong tổng số 54 bệnh nhân, tuổi trung bình 63 ngày tuổi; nam/nữ =1.17; Bil trực tiếp trung bình 107 µmol/l; Bil trực tiếp/ Bil toàn phần= 59%; GGT trung bình 629 UI/l; 6 ca không có túi mật; 27/39 ca có túi mật dài </=15mm (69% ; p=0.00; OR=31.5); túi mật bờ không đều 27/33 ca (82%; p=0.00; OR=63); bất tương xứng dài rộng 8/33 ca (24%); túi mật không hoặc co bóp kém 21/33 ca (64%, p=0.27; OR =2); dày dải xơ trung bình 3.5mm (p=0.00); chỉ số đàn hồi mô gan trung bình 10.3 kPa (p=0.001); dòng chảy dưới bao gan dương tính 94.9% (p=0.00; OR=37); trung bình dọc gan phải 77.5mm (p=0.11); dọc gan trái 55.7mm (p=0.001), đường kính trung bình động mạch gan riêng 2.3mm (p=0.262), động mạch gan phải 1.7mm (p=0.023), tĩnh mạch cửa 4.6mm (p=0.429). Vmax trung bình ĐMG 66cm/s (p=0.495), RI 0.75 (p=0.074); Vmax TMC 25.2cm/s (p=0.702). Kết luận: Các đặc điểm về dày dải xơ rốn gan, túi mật dài </=15mm, bờ không đều, chỉ số đàn hồi mô gan, dòng chảy dưới bao gan, kích thước dọc gan trái, đường kính động mạch gan phải là những đặc điểm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm TĐM và không TĐM với mức ý nghĩa p<0.05.
#Teo đường mật #teo đường mật bẩm sinh #siêu âm đàn hồi mô gan.
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM KẾT HỢP ĐÀN HỒI MÔ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: đánh giá giá trị của siêu âm kết hợp đàn hồi mô trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL). Đối tượng và Phương pháp: 74 bệnh nhân nghi ngờ UTTTL được siêu âm qua đường trực tràng đa phương tiện gồm 2D, Doppler màu và SE, được đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh qua sinh thiết hệ thống 12 mẫu dưới hướng dẫn siêu âm qua đường trực tràng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 5/2020 đến tháng 6/2021. Kết quả: Nghiên cứu có 28/74 bệnh nhân ung thư (38%), phát hiện 78/296 tổn thương ung thư ở 2 vùng chính là vùng ngoại vi (36) và vùng chuyển tiếp (42).Trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng ngoại vi, siêu âm 2D, 2D+Doppler màu, 2D+Doppler màu+SE có độ nhạy lần lượt là 72.2%, 72.2%, 80.6%. Trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng chuyển tiếp, siêu âm 2D, 2D+Doppler màu, 2D+Doppler màu+SE có độ nhạy lần lượt là 40.5%, 66.7%, 85.7%. Kết luận: Siêu âm 2D qua đường trực tràng có độ nhạy cao trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng ngoại vi nhưng có độ nhạy thấp trong chẩn đoán UTTTL nằm ở vùng chuyển tiếp. Kết hợp hai hoặc ba kĩ thuật siêu âm đều làm tăng độ nhạy trong chẩn đoán UTTTL đặc biệt ở vùng chuyển tiếp.Siêu âm đàn hồi mô là phương pháp bổ trợ giúp làm tăng độ nhạy trong chẩn đoán UTTTL.
#ung thư tuyến tiền liệt #siêu âm qua đường trực tràng #siêu âm kết hợp đàn hồi mô
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ CỦA SIÊU ÂM MODE B VÀ SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ - STRAIN ELASTOGRAPHY
Một nghiên cứu thử nghiệm chẩn đoán được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai với mục đích nghiên cứu giá trịcủa phương pháp siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng – Strain Elastography (SE) trong chẩn đoán ung thư vú (UTV).Kết quả: Bước đầu, chúng tôi đã thực hiện được trên 22 bệnh nhân với 24 tổn thương được chẩn đoán bằng siêu âm mode-B, siêu âm đàn hồi mô Strain Elastography tuyến vú, có đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Phương pháp siêu âm mode-B có độ nhạy 94,1%, độ đặc hiệu 57,1%, giá trị dự báo dương tính 84,2% và giá trị dự báo âm tính 80%, độ chính xác 83,3%. Khi phối hợp siêu âm mode-B với siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng đã làm tăng giá trị chẩn đoán với độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 71,4%, giá trị dự báo dương tính 89,5%, giá trị dự báo âm tính 100%, độ chính xác 91,7%. Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô có thểchẩn đoán các tổn thương BI-RADS 3 và 4a tốt hơn, đặc biệt khi phối hợp vớisiêu âm vú mode -B, có thể tăng hoặc giảm bậc BI-RADS, làm tăng giá trị chẩn đoán của siêu âm từ 83,3% lên91,7%.
#siêu âm mode-B #siêu âm đàn hồi mô mức biến dạng #Strain Elastography #ung thư vú
ỨNG DỤNG SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ THEO THANG ĐIỂM ESTERIA TRONG ĐÁNH GIÁ BẢN CHẤT TỔN THƯƠNG DẠNG NỐT TUYẾN GIÁP
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh siêu âm đàn hồi mô tổn thương dạng nốt tuyến giáp theo thang điểm Esteria. Tìm hiểu một số giá trị của siêu âm đàn hồi mô trong đánh giá bản chất tổn thương dạng nốt tuyến giáp.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang siêu âm đàn hồi mô và đối chiếu kết quả giải phẫu bệnh trên 35 bệnh nhân có tổn thương dạng nốt tuyến giáp tại Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế.Kết quả: Siêu âm có áp dụng thang điểm đàn hồi mô theo phân loại Asteria giúp chẩn đoán phân biệt các tổn thương dạng nốt tuyến giáp lành tính và ác tính với độ nhạy 80,0%, độ đặc hiệu 53,33%, giá trị tiên đoán dương 22,22%, giá trị dự đoán âm tính 94,11%, độ chính xác 57,14% trong chẩn đoán tính chất bệnh lý nốt tuyến giáp.Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô là một phương pháp góp phần chẩn đoán bản chất tổn thương dạng nốt tuyến giáp có nguy cơ ác tính.
#Siêu âm đàn hồi mô #thang điểm Esteria #tổn thương dạng nốt tuyến giáp
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM ĐÀN HỒI MÔ NÉN TRONG CHẨN ĐOÁN HẠCH NÁCH ÁC TÍNH
Mục đích: nghiên cứu giá trị của siêu âm đàn hồi mô nén trong chẩn đoán hạch nách ác tính. Phương pháp: bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở nách hoặc nghi ngờ ung thư vú được bác sỹ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm thực hiện đồng thời siêu âm B-mode và siêu âm đàn hồi mô nén vùng nách, tìm khối hoặc hạch bất thường. Hạch được đánh giá trên siêu âm B-mode dựa trên 4 yếu tố: đường kính trục ngắn và trục dài, độ dày vỏ hạch, cấu trúc rốn hạch. Siêu âm đàn hồi mô nén đánh giá hạch dựa trên thang điểm màu Taylor và Park từ 1 đến 5 điểm và tính chỉ số bán định lượng B/A về tương quan độ cứng của hạch với mô mỡ cùng độ sâu. Các hạch đều được làm giải phẫu bệnh Kết quả: tổng số 41 hạch (13 hạch lành tính, 28 hạch ác tính) ở 39 bệnh nhân. Siêu âm B-mode đánh giá hạch ác tính có độ nhạy, độ đặc hiệu: 67.9% và 69.2%. Siêu âm đàn hồi mô nén có độ nhạy, độ đặc hiệu: 85.7% và 69.2%. Chỉ số bán định lượng B/A có khác biệt giữa nhóm tổn thương hạch lành và ác tính (p<0.05) với giá trị ngưỡng của tỷ số này là 23.5. Kết luận: Siêu âm đàn hồi mô nén là phương pháp không xâm lấn, cùng với siêu âm B-mode có giá trị trong đánh giá hạch nách ác tính.
#hạch nách #siêu âm đàn hồi nén
Tổng số: 18   
  • 1
  • 2